ES6 là gì?
ECMAScript 6/ES6 là phiên bản mới nhất của bộ tiêu chuẩn ECMAScript – một bộ đặc tả tiêu chuẩn dành cho Javascript do Hiệp hội các nhà sản xuất máy tính Châu Âu (European Computer Manufacturers Association – ECMA) đề xuất. Phiên bảnECMAScript phổ biến ở thời điểm hiện tại (đầu 2015), và được hầu hết các trình duyệt hỗ trợ là ES5 và ES5.1 (ra mắt vào khoảng năm 2009 và 2011)
ES6 đã ra mắt vào giữa năm 2015 và được lấy tên chính thức là ES2015, với rất nhiều những tính năng mới lạ, và cần thiết đối với sự phát triển chóng mặt của Javascript trong những năm gần đây. Ngoài ra, phiên bản mới nhất của bộ đặc tả tiêu chuẩn này là ES7 cũng đang được phát triển, tuy chưa định ngày ra mắt chính thức nhưng cũng đã bắt đầu gây được sự chú ý của giới công nghệ với những tính năgn hấp dẫn như async function,observer,…
Các chức năng mới của ES6
Arrow
Arrow là một dạng viết tắt của các function sử dụng dấu =>
, tương tự như trong C#, Java 8,…
// Expression bodies
var odds = evens.map(v => v + 1);
var nums = evens.map((v, i) => v + i);
var pairs = evens.map(v => ({even: v, odd: v + 1}));
// Statement bodies
nums.forEach(v => {
if (v % 5 === 0)
fives.push(v);
});
// Lexical this
var bob = {
_name: "Bob",
_friends: [],
printFriends() {
this._friends.forEach(f =>
console.log(this._name + " knows " + f));
}
}
Class
Đối với Javascript truyền thống, để sử khai báo và kế thừa các class, chúng ta phải thiết kế theo hướng sử dụng Prototype (prototype-based OO). Việc khai báo và kế thừa các class trong ES6 dễ hơn rất nhiều với cú pháp gần giống với Java và C++, ngoài ra, class trong ES6 cũng hỗ trợ kế thừa thông qua prototype, các static method, constructor,…
class SkinnedMesh extends THREE.Mesh {
constructor(geometry, materials) {
super(geometry, materials);
this.idMatrix = SkinnedMesh.defaultMatrix();
this.bones = [];
this.boneMatrices = [];
//...
}
update(camera) {
//...
super.update();
}
get boneCount() {
return this.bones.length;
}
set matrixType(matrixType) {
this.idMatrix = SkinnedMesh[matrixType]();
}
static defaultMatrix() {
return new THREE.Matrix4();
}
}
Xử lý chuỗi
Xử lý chuỗi trong ES6 đã trở nên dễ dàng và tiện dụng hơn rất nhiều, mang hơi hướng của các ngôn ngữ như Python, Perl,… đặc biệt, hỗ trợ chuỗi nhiều dòng, đây có lẽ là một cải tiến khiến rất nhiều người cảm thấy thích thú.
// Basic literal string creation
`In JavaScript 'n' is a line-feed.`
// Multiline strings
`In JavaScript this is
not legal.`
// String interpolation
var name = "Bob", time = "today";
`Hello ${name}, how are you ${time}?`
// Construct an HTTP request prefix is used to interpret the replacements and construction
GET`http://foo.org/bar?a=${a}&b=${b}
Content-Type: application/json
X-Credentials: ${credentials}
{ "foo": ${foo},
"bar": ${bar}}`(myOnReadyStateChangeHandler);
Giá trị default cho tham số
Ở phiên bản này, Javascript đã có thể sử dụng các giá trị mặc định cho tham số truyền vào các hàm như những ngôn ngữ lập trình khác như C++, C#.
function f(x, y=12) {
// y = 12 nếu không truyền giá trị cho nó (hoặc truyền undefined)
return x + y;
}
f(3) == 15
Truyền tham số không xác định số lượng
Việc này trước đây có thể thực hiện thông qua biến arguments
có trong từng hàm, nhưng giờ đây chúng ta có thể sử dụng nó một cách linh hoạt hơn rất nhiều.
function f(x, ...y) {
// y là một mảng
return x * y.length;
}
f(3, "hello", true) == 6
Truyền tham số thông qua từng phần tử của mảng
Với kĩ thuật này, bạn có thể truyền một mảng hoặc một đối tượng vào một hàm, các phần tử của mảng/đối tượng này sẽ được tự động truyền vào thành các tham số của hàm đó.
function f(x, y, z) {
return x + y + z;
}
// Pass each elem of array as argument
f(...[1,2,3]) == 6
Từ khoá let và const
const
, đúng như tên gọi của nó, là cách khai báo hằng số, một hằng số thì không thể thay đổi giá trị được.
const x = 10;
x = 5; // Lỗi
let
cũng là một dạng khai báo biến giống như var, tuy nhiên, biến được định nghĩa bằng từ khoá let có phạm vi truy cập khép kín trong khối lệnh chứa nó.
function testLet() {
// a *không* truy cập được tại đây
for( let a = 0; a < 5; a++ ) {
// a chỉ truy cập được trong này
};
// a *không* truy cập được tại đây
};
function testVar() {
// b truy cập *được* tại đây
for( var b = 0; b < 5; b++ ) {
// b truy cập được ở tất cả mọi nơi trong hàm testVar()
};
// b truy cập *được* tại đây
};
Modules
Ở phiên bản này, Javascript đã chính thức hỗ trợ module.
// lib/math.js
export function sum(x, y) {
return x + y;
}
export var pi = 3.141593;
// app.js
import * as math from "lib/math";
alert("2π = " + math.sum(math.pi, math.pi));
// otherApp.js
import {sum, pi} from "lib/math";
alert("2π = " + sum(pi, pi));
Module Loaders
Module loaders hỗ trợ các kiểu load: – Dynamic loading – State isolation – Global namespace isolation – Compilation hooks – Nested virtualization
Chúng ta có thể sử dụng loader mặc định (System.import
) hoặc tự định nghĩa ra một loader mới.
// Dynamic loading – ‘System’ is default loader
System.import('lib/math').then(function(m) {
alert("2π = " + m.sum(m.pi, m.pi));
});
// Create execution sandboxes – new Loaders
var loader = new Loader({
global: fixup(window) // replace ‘console.log’
});
loader.eval("console.log('hello world!');");
// Directly manipulate module cache
System.get('jquery');
System.set('jquery', Module({$: $})); // WARNING: not yet finalized
Map, Set, WeakMap, WeakSet
ES6 còn giới thiệu thêm một số kiểu dữ liệu mới để hỗ trợ chúng ta thực hiện các thuật toán phức tạp hơn.
// Sets
var s = new Set();
s.add("hello").add("goodbye").add("hello");
s.size === 2;
s.has("hello") === true;
// Maps
var m = new Map();
m.set("hello", 42);
m.set(s, 34);
m.get(s) == 34;
// Weak Maps
var wm = new WeakMap();
wm.set(s, { extra: 42 });
wm.size === undefined
// Weak Sets
var ws = new WeakSet();
ws.add({ data: 42 });
// Because the added object has no other references, it will not be held in the set
Class kế thừa
Trong ES6, các kiểu dữ liệu sẵn có như Array, Date, các DOM Elements có thể được kế thừa bởi các class mới.
class MyArray extends Array {
constructor(...args) { super(...args); }
}
var arr = new MyArray();
arr[1] = 12;
arr.length == 2
Promises
Promises là một thư viện dùng cho lập trình bất đồng bộ (asynchronous programming), hiện nay, Promises đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều thư viện Javascript (ví dụ: AngularJS)
function timeout(duration = 0) {
return new Promise((resolve, reject) => {
setTimeout(resolve, duration);
})
}
var p = timeout(1000).then(() => {
return timeout(2000);
}).then(() => {
throw new Error("hmm");
}).catch(err => {
return Promise.all([timeout(100), timeout(200)]);
})