Thủ thuật quản lý mailbox trong Exchange Server 2007 (Phần 2)

Thủ thuật quản lý mailbox trong Exchange Server 2007 (Phần 2)

Chúng ta đã được xem phần một về quản lý mailbox trong Exchange  Server 2007, trong phần hai chúng ta có thể phân tích vấn đề này một cách sâu hơn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ xem xét đến thông tin trong mailbox, quá trình ngăn chặn, kết nối lại và cả các tính năng nâng cao của mailbox.

Thông tin từ các mailbox

Sau khi đã tạo các mailbox, bạn sẽ có được những thông tin về chúng bằng sử dụng Exchange Management Shell. Để thực hiện điều đó có thể sử dụng hai cmdlets:

  • get-mailboxStatistics
  • get-mailboxFolderStatistics.

Sử dụng Get-MailboxStatistics cmdlet như hình 1 bạn có thể có được một số thông tin từ mailbox như chất lượng và số lượng của các mục, chất lượng và số lượng các mục đã xóa, thời gian đăng nhập và đăng xuất lần cuối. Để có được thông tin này bạn sử dụng cú pháp sau:

Get-MailboxStatistics <user> | fl

fl là alias của danh sách định dạng cmdlet, cho phép định dạng các đầu ra như danh sách thuộc tính trong đó mỗi một thuộc tính xuất hiện trên một dòng mới.


Hình 01: Thông tin từ Anderson.Patricio mailbox

Đôi khi chúng ta cần có nhiều thông tin hơn Get-MailboxStatistics, trong trường hợp này bạn có thể sử dụngGet-MailboxFolderStatistics để thu được nhiều thông tin như số lượng các mục và kích thước của mỗi một thư mục cho mailbox cụ thể (Hình 2).

Lệnh và cú pháp được thể hiện dưới đây:

Get-MailboxFolderStatistics <user>


Hình 02: Thông tin từng thư mục từ người dùng Anderson.Patricio

Định nghĩa các tính năng cho một mailbox cụ thể

Một tính năng quan trọng khác cho phép cấu hình một số tính năng của Outlook Web Access. Để cấu hình ở mức thư mục ảo bạn có thể thực hiện theo các bước dưới đây:

1. Mở Exchange Management Console

2. Mở rộng Server Configuration

3. Nhấn Client Access

4. Trong Work Panel chọn server của bạn

5. Trong Result Panel nhấn OWA

6. Nhấn Properties trong Actions pane (hình 03)

Hình 03: Các thuộc tính của thư mục ảo OWA

7. Vào tab Segmentation (hình 04) bạn có thể kích hoạt hoặc vô hiệu hóa một số tính năng của OWA bằng cách sử dụng thư mục ảo cho tất cả các user.

Hình 04: Quản lý các tính năng cho OWA tại mức thư mục ảo

Tuy nhiên đôi khi chúng ta cần phải linh động hơn, ví dụ khi một người dùng cụ thể nào đó không thể thay đổi password của mình hoặc trong một tình huống cụ thể khác, vì vậy với vấn đề này chúng ta có thể quản lý các tính năng đó thông qua Set-CASMailbox cmdlet.

Đây là một số tính năng chính mà chúng ta có thể thay đổi ở mức người dùng bằng sử dụng Set-CASMailboxcmdlet:

  • MAPIBlockOutlookNonCachedMode
  • MAPIBlockOutlookRpcHttp
  • MAPIBlockOutlookVersions
  • MAPIEnabled
  • OWAActiveSyncIntegrationEnabled
  • OWAAllAddressListsEnabled
  • OWACalendarEnabled
  • OWAChangePasswordEnabled
  • OWAContactsEnabled
  • OWAEnabled
  • OWAJournalEnabled
  • OWAJournalEnabled
  • OWAJunkEmailEnabled
  • OWANotesEnabled
  • OWAPremiumClientEnabled
  • OWARemindersAndNotificationsEnabled
  • OWASearchFoldersEnabled
  • OWASignaturesEnabled
  • OWASpellCheckerEnabled
  • OWATasksEnabled
  • OWAThemeSelectionEnabled
  • OWAUMIntegrationEnabled
  • OWAUNCAccessOnPrivateComputersEnabled
  • OWAUNCAccessOnPublicComputersEnabled
  • OWAWSSAccessOnPrivateComputersEnabled
  • OWAWSSAccessOnPublicComputersEnabled

Mặc định, tất cả các thuộc tính này là trống, người dùng sử dụng các thiết lập thư mục ảo OWA. Khi cho phép bất kỳ một thuộc tính nào thì các thuộc tính khác sẽ tự động được cho là $false, vì vậy bạn sẽ phải kích hoạt thuộc tính cần sử dụng cho người dùng.

Đây là một số ví dụ về những gì có thể thực hiện với Set-CASMailbox cmdlet:

1. Vô hiệu hóa E-mail signature in OWA

Set-CASMailbox <user> -OWASignaturesEnabled:$false

2. Thiết lập một người dùng để chỉ sử dụng phiên bản OWA Light

Set-CASMailbox <user> -OWAPremiumClientEnabled:$false

3. Vô hiệu hóa sự thay đổi của password.

Set-CASMailbox <user> -OWAChangePasswordEnabled:$false

Vô hiệu hóa Mailboxes

Khi vô hiệu hóa một mailbox trong Exchange  Server 2007, bạn phải gỡ bỏ các thuộc tính trao đổi của mailbox này nhưng người dùng vẫn ở trong Active Directory. Để vô hiệu hóa một mailbox bạn nên tiến hành như sau:

1. Mở Exchange Management Console

2. Mở rộng Recipient Configuration

3. Nhấn Mailbox

4. Chọn một mailbox và nhấn Disable trong  Actions pane (Hình 05)

Hình 05: Vô hiệu hóa một mailbox thông qua Exchange Management Shell

5. Trên trang Microsoft Exchnge, một hộp thoại với một thông báo mới sẽ xuất hiện hỏi xem bạn có thực sự muốn vô hiệu hóa người dùng đó hay không, nhấn Yes để tiếp tục (Hình 06).

Hình 06: Hộp thoại xác nhận việc vô hiệu hóa mailbox

Rõ ràng chúng ta có thể gỡ bỏ mailbox bằng việc sử dụng Exchange Management Shell với remove-mailboxcmdlet. Sau đó thực hiện việc vô hiệu hóa nó, để xác nhận hoạt động này bạn hãy nhấn Y và Enter (hình 07).

Hình 07: Vô hiệu hóa người dùng bằng Exchange Management Shell

Gỡ bỏ các mailbox

Chúng ta có thể gỡ bỏ một mailbox nhưng cần phải biết rằng việc gỡ bỏ một mailbox cũng sẽ xóa đối tượng trong Active Directory.

1. Mở Exchange Management Console

2. Mở rộng Recipient Configuration

3. Nhấn Mailbox

4. Chọn mailbox và nhấn Remove trong Actions pane (hình 08)

Hình 08: Gỡ bỏ một mailbox trong Exchange Management Console

5. Trong trang Microsoft Exchange, nhấn Yes để xác nhận việc xóa đối tượng Windows User và mailbox (hình 9).

Hình 09: Xác nhận một mailbox được gỡ bỏ

Cách khác để làm việc này là dùng Exchange Management Shell, sử dụng remove-mailbox cmdlet (hình 10):

Remove-Mailbox <User>

Hình 10: Gỡ bỏ một mailbox trong Exchange Management Shell

Kết nối lại các mailbox

Vậy là hoàn thiện quá trình tạo và gỡ bỏ/ vô hiệu hóa một mailbox, tiếp theo chúng ta sẽ xem làm thế nào để kết nối lại một mailbox đã bị gỡ bỏ hay vô hiệu hóa. Mặc định, tất cả các mailbox đã gỡ bỏ hoặc vô hiệu hóa đều ở trong phần lưu trữ khoảng 30 ngày. Giá trị này có thể được thiết lập ở mức lưu trữ mailbox. Để thay đổi tham số này bạn tiến hành như sau:

1. Mở Exchange Management Console

2. Mở rộng Server Configuration

3. Nhấn Mailbox

4. Chọn server của bạn trong Mailbox Pane

5. Nhấn Mailbox Store trong Result Pane

6. Nhấn Properties trong Actions pane (Hình 11)

Hình 11: Lưu trữ mailbox và Properties

7. Vào tab Limits

8. Trong phần Deletion Settings có thể chọn số ngày mà một mailbox đã bị hủy kết nối vẫn tồn tại trong Mailbox Database (hình 12)

Hình 12: Định nghĩa số ngày mà mailbox đã hủy kết 
nối vẫn tồn tại trong phần lưu trữ của mailbox

Bây giờ chúng ta biết bao nhiêu lâu thì một mailbox đã hủy kết nối vẫn tồn tại trong bộ phận lưu trữ, tiến hành kiểm tra xem các mailbox và kết nối chúng như dưới đây:

1. Trước tiên tạo một user trong Active Directory User and Computers được gọi là user.recovery

2. Mở Exchange Management Console

3. Mở rộng Recipient Configuration

4. Nhấn Disconnected Mailbox

5. Bạn sẽ thấy tất cả các mailbox đã hủy kết nối trong panel làm việc. Chọn user đã bị hủy kết nối và nhấnReconnect trong Actions pane (Hình 13)

Hình 13: Kết nối lại một mailbox

6. Introduction. Trong trang Introduction, chọn User Mailbox sau đó nhấn Next để tiếp tục (hình 14).

Hình 14: Chọn loại mailbox  để kết nối lại

7. Mailbox Settings. Bạn đã tạo một mailbox mới gọi là user.recovery. Bây giờ có thể nhấn vào Existing uservà nhấn user.recovery, điều đó sẽ kết nối đến các nội dung của mailbox đã bị vô hiệu hóa hay gỡ bỏ. (Hình 15). Trong trang Mailbox Settings, có hai tùy chọn:

Matching user: Để định vị tài khoản người dùng hợp lệ với đối tượng mailbox, Exchange sẽ sử dụng thuộc tính LegacyExchangeDN và DisplayName của đối tượng mailbox lưu trữ Exchange. Nếu Exchange không tìm thấy những thứ phải chọn cho một user đang tồn tại.

Existing User: Nếu muốn kết nối mailbox đến một user khác hơn là một user hợp lệ. Nhấn Browse để xem danh sách người dùng đang có trong Active Directory. Danh sách này sẽ chỉ có người dùng không có mailbox được liên quan.

Để có nhiều mục đích của bài viết này, nhấn Existing User và chọn user.recovery trên nút Browse, sau đó nhấn Next để tiếp tục (Hình 15).

Hình 15: Kết nối một user đang tồn tại đến một mailbox cũ

8. Connect mailbox. Cho thấy toàn bộ cấu hình sẽ được hoàn tất trong bước tiếp theo. Nhấn Connect để tiếp tục (Hình 16).

Hình 16: Tòan bộ cấu hình trong Connect Mailbox wizard

9. Completion. Trong trang Connect Mailbox, màn hình cuối cùng của kết nối mailbox wizard, nếu mọi thứ diễn ra không gặp bất kỳ một lỗi nào thì trang này sẽ xuất hiện khi hoàn tất (Hình 17).

Hình 17: Màn hình cuối thể hiện rằng cmdlet connect-mailbox 
đã được hoàn tất một cách thành công

10. Bây giờ người dùng user.recovery có thể đăng nhập đến mailbox của họ và kiểm tra tất cả nội dung mà họ đã sở hữu.

Thay đổi giới hạn quy tắc trong mailbox

Đây là một điểm không thể bỏ sót trong bài viết này; một tính năng mới của Exchange  Server 2007 cho phép thay đổi kích thước của các RulesQuota. Mặc định, giá trị là 64KB nhưng chúng đã được nâng cấp lên đến 256 KB trên mỗi user.

Điểm thú vị khác ở đây là giá trị này chỉ có thể áp dụng cho các vai trò hợp lệ; tất cảc các vai trò khác đã bị vô hiệu hóa không được tính đến trong giá trị RulesQuota.

Để thay đổi giá trị RulesQuota trong Exchange Server 2007, bạn có thể sử dụng cmdlet trong Exchange Management Shell:

Set-Mailbox <user> -RulesQuota:256KB

Kết luận

Trong bài viết cuối về quản lý mailbox này, chúng tôi đã giới thiệu một số tính năng ở mức mailbox và đã quan sát quá trình gỡ bỏ và khôi phục nội dung của mailbox.

Bạn thấy bài viết này như thế nào?: 
Average: 7 (2 votes)
Ảnh của Khanh Hoang

Khanh Hoang - Kenn

Kenn is a user experience designer and front end developer who enjoys creating beautiful and usable web and mobile experiences.

Advertisement

 

jobsora

Dich vu khu trung tphcm

Dich vu diet chuot tphcm

Dich vu diet con trung

Quảng Cáo Bài Viết

 
Hướng dẫn tạo Static Copy of a Website Drupal

Hướng dẫn tạo Static Copy of a Website Drupal

The modern Web is a dynamic place. However, sometimes it's necessary (or desirable) to remove the dynamic functionality of a website, while preserving its static content.

 
Google TV 2.0 chạy vi xử lí ARM ra mắt tại CES 2012

Google TV 2.0 chạy vi xử lí ARM ra mắt tại CES 2012

Thế hệ Google TV tiếp theo sẽ sử dụng bộ vi xử lí ARM sau khi nhà sản xuất chip Marvell cho biết...

Giới thiệu các thành phần nhỏ field để front-end developers Drupal 8

Up till now, Front-end Developers have been working with a display layer that was originally introduced in Drupal 4.5, here’s how it worked...

Công ty diệt chuột T&C

 

Diet con trung