Danh sách bài tập ASP.Net lớn tham khảo

Danh sách bài tập ASP.Net lớn tham khảo

Sinh viên có thể đăng kí một bài tập lớn trong danh sách sau hoặc tự đề cử một bài toán khác có quy mô tương tự hoặc lớn hơn.

Bài tập 1.: Xây dựng hệ thống website cung cấp dịch vụ thuê băng đĩa SVCD

Dịch vụ SVCD chuyên cho thuê các loại CD, VCD, MP3, MP4 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đĩa của dịch vụ có nhiều thể loại khác nhau như: Ca nhạc thiếu nhi, ca nhạc tuổi trẻ, hòa tấu, hài kịch, phim hình sự, phim võ thuật, phim tình cảm, cải lương,…, mỗi thể loại có nhiều Album (đối với đĩa ca nhạc, đĩa hòa tấu, …), nhiều bộ (đối với đĩa phim) hay nhiều vở (đối với đĩa kịch, đĩa cải lương, …) khác nhau.

Mỗi Album, bộ hay vở có thể có một hoặc nhiều đĩa và thường có từ 2 đến 10 bản để phục vụ cho thuê. Mỗi Album, bộ hay vở phải có tựa đề, tên hãng sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất. Nếu là đĩa phim, cải lương,... thì có tên tác giả kịch bản, đạo diễn, diễn viên. Nếu là đĩa ca nhạc, tấu hài, tân cổ,... thì có tựa đề của các bài hát, bài ca, tác giả và ca sĩ (hoặc nhóm ca sĩ, diễn viên) trình bày, biểu diễn.

Giá cho thuê đĩa tính theo từng ngày cho từng đĩa mà khách thuê. Các đĩa cùng loại (chẳng hạn VCD) thì có cùng một giá cho thuê. Khách hàng khi thuê đĩa phải để lại địa chỉ lưu trú và tiền đặt cọc ít nhất bằng trị giá của đĩa mà Dịch vụ đã mua.

Khi khách trả lại đĩa thì Dịch vụ sẽ tính tiền thuê để cấn trừ vào tiền mà khách đã đặt cọc và trả lại tiền cọc còn dư cho khách hàng. Trong trường hợp tiền thuê đĩa nhiều hơn tiền đặt cọc thì chỉ lấy đúng bằng tiền đặt cọc.

Các giao dịch diễn ra tại Dịch vụ bao gồm:

  • Nhập (mua) Album mới, phim mới hoặc nhập thêm các bản của các Album cũ, phim cũ hiện đang cho thuê tại Dịch vụ,
  • Cho thuê và nhận lại đĩa khi khách hàng trả lại,
  • Đổi đĩa khi khách hàng yêu cầu hoặc do đĩa bị trục trặc kỹ thuật,
  • Đáp ứng các yêu cầu về thông tin của khách hàng về các Album, bộ phim hay vở diễn như: Hãng sản xuất, tác giả kịch bản, ca sĩ, diễn viên, bài hát, …

Bài tập 2. Xây dựng hệ thống website giúp  Doanh nghiệp Tân quản lý hệ thống sản xuất

Doanh nghiệp Tân Thành là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, có một số phòng ban (phòng kỹ thuật, phòng hành chánh, ...) và nhiều chuyền sản xuất (chuyền 1, chuyền 2,..).

Doanh nghiệp có nhiều nhân viên, nhân viên gián tiếp và nhân viên trực tiếp (còn gọi là công nhân). Thông tin về một nhân viên gồm có: mã nhân viên, họ tên, ngày sinh, địa chỉ, ngày vào làm. Mỗi nhân viên gián tiếp có một đơn giá ngày công. Lương nhân viên gián tiếp bằng số ngày công nhân với đơn giá ngày công. Đối với công nhân, doanh nghiệp rất quan tâm đến văn bằng, chứng chỉ liên quan đến nghề may mà công nhân đạt được. Mỗi nhân viên gián tiếp/công nhân phải chịu sự quản lý của một phòng ban/chuyền.

Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm. Mỗi sản phẩm được hoàn thành qua một số công đoạn. Tên và đơn giá mỗi công đoạn phụ thuộc vào từng sản phẩm.

Mỗi chuyền hoàn thành các sản phẩm theo từng đợt giao hàng. Mỗi đợt giao hàng chỉ giao hàng để hoàn thành một sản phẩm và giao cho một chuyền với các thông tin ngày giao, số lượng sản phẩm hoàn thành. Các đợt giao hàng có thể giao hoàn thành cùng sản phẩm nhưng không cùng ngày. Mỗi chuyền phải thực hiện đợt giao hàng từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối để hoàn thành sản phẩm. Đơn giá công đoạn được dùng để tính lương trả cho người sản xuất.

Trong quá trình thực hiện đợt giao hàng, một công nhân có thể làm ở nhiều công đoạn khác nhau trong một chuyền. Trong mỗi công đoạn có nhiều công nhân tham gia làm việc. Mỗi công nhân làm việc trong một công đoạn sẽ được chấm công theo số lượng hoàn thành. Hàng ngày, kế toán phải nhập bảng chấm công do các ban điều hành các chuyền gởi về. Bảng chấm công cho biết số lượng từng công đoạn của từng đợt giao hàng mà công nhân thực hiện trong ngày.

Hàng tháng, doanh nghiệp trả lương cho công nhân 2 kỳ: kỳ ứng và kỳ cuối tháng. Mức lương ứng được nhân viên kế toán xác định (bằng một nửa mức thu nhập hàng tháng). Kỳ ứng được phát vào ngày 20 mỗi tháng.

Cuối tháng, kế toán phải tính và lập bảng lương theo từng phòng ban, từng chuyền (để phát).

Bài tập 3. Xây dựng hệ thống website quản lý dịch vụ cho thuê thiết bị điện

IPH chuyên cho thuê các loại thiết bị như: thiết bị chuyển tải CT-10, thiết bị nạp tải NT-1, thiết bị phân loại PL-3, máy phát điện diesel P-500, máy ủi F-5.

Ứng với mỗi loại thiết bị có thể có nhiều thiết bị. IPH mong muốn thiết lập một cơ sở dữ liệu lưu giữ tất cả thiết bị cho thuê của mình. Các thiết bị có các chi tiết như số Sê-ri (duy nhất), tên thiết bị, cấu tạo, kiểu dáng, trọng lượng, đơn giá cho thuê (theo giờ), đơn giá giảm (theo ngày) cho các thiết bị có số giờ thuê từ 8 giờ trở lên trong một ngày, đơn giá giảm (theo tuần) cho các thiết bị có số ngày thuê trong tuần từ 5 ngày trở lên, ngày mua và tổng số giờ hoạt động. Khi thiết bị trở nên cũ thì các đơn giá có thể khác so với lúc thiết bị còn mới.

Cơ sở dữ liệu cũng phải lưu trữ tất cả khách hàng của doanh nghiệp. Chi tiết khách hàng bao gồm mã khách hàng, họ tên, địa chỉ, số điện thoại.

Khách hàng điện thoại và yêu cầu thuê mướn thiết bị. Trực điện thoại điền tất cả chi tiết thuê vào hợp đồng thuê. Thông tin trên hợp đồng có số hợp đồng (duy nhất), ngày hợp đồng, các thông tin chi tiết về khách hàng, và một danh sách các thiết bị thuê. Thông tin trên danh sách gồm: chi tiết về thiết bị thuê, ngày bắt đầu thuê, ngày kết thúc, số giờ thuê trong ngày, nơi giao thiết bị. Nơi giao thiết bị là thông tin không có giá trị về mặt tổng hợp, thống kê mà chỉ dùng để hiện nơi giao trên hợp đồng.

Bài tập 4. Xây dựng hệ thống Website quản lý Hệ thống đấu giá B

Người điều khiển bán đấu giá thành phố nhận tổ chức đấu giá về máy móc, đồ gỗ, đồ điện, vật dụng cửa hàng, xe động cơ, các món đồ cổ và linh tinh khác. Hàng được bán đấu giá trong các buổi đấu giá.

Người bán cung cấp hàng theo từng đợt, người này sẽ được cấp một mã tài khoản. Họ tên, địa chỉ, số điện thoại người bán phải được ghi nhận.

Ai đó muốn trở thành thành viên của buổi bán đấu giá phải trả một khoản ký quỹ tối thiểu để nhận một thẻ thành viên. Trong một buổi đấu giá, mỗi thẻ thành viên có một mã tài khoản duy nhất. Trên thẻ có các thông tin họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người mua thẻ.

Người bán có thể đăng ký bán nhiều món hàng. Mỗi món hàng có mã món hàng và mô tả món hàng.

Hàng được bán đấu giá theo lô. Phần lớn các lô chỉ có một món hàng, nhưng vẫn có lô có nhiều món hàng. Người mua có thể đặt giá mua cho nhiều lô.

Các lô hàng được bán cho người có giá mua cao nhất. Người điều khiển buổi đấu giá có một danh sách các lô hàng được bán đấu giá kèm theo giá khởi điểm của từng lô hàng. Khi người điều khiển tuyên bố người thắng cuộc trong việc trả giá lô hàng thì mã tài khoản, số tiền cược mua và số lô hàng được ghi nhận. Khi một lô hàng không có người mua thì số tiền cược mua được ghi bằng số không.

Bài tập 5.Xây dựng website giúp quản lý hệ thống quản lý bán hàng diện rộng

Doanh nghiệp Hoàng Minh là một doanh nghiệp thương mại, chuyên mua bán các loại hàng hóa.

Doanh nghiệp có nhiều văn phòng đại diện bán hàng ở khắp các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước. Mỗi tỉnh, thành phố được nhận diện bằng mã tỉnh-thành phố và có thuôc tính tên tỉnh-thành phố, số dân. Thông tin về một văn phòng gồm có: mã văn phòng (duy nhất), tên văn phòng, địa chỉ, điện thoại liên lạc và tỉnh, thành phố nơi đặt văn phòng.

Doanh nghiệp có nhiều nhân viên bán hàng. Thông tin về một nhân viên gồm có: mã nhân viên (duy nhất), họ tên, ngày sinh, địa chỉ. Nhân viên chỉ được phép làm việc ở một văn phòng đại diện.

Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa, thông tin về một hàng hóa gồm: mã hàng (duy nhất), tên hàng, đơn vị tính, đơn giá bán, số lượng tối thiểu phải tồn kho, tỉ suất thuế giá trị gia tăng.

Doanh nghiệp có nhiều khách hàng. Thông tin về một khách hàng gồm có: mã khách hàng, họ tên, địa chỉ, và thành phố nơi khách hàng cư ngụ.

Mỗi giao dịch mua bán được tiến hành sẽ có một hóa đơn bán hàng do một nhân viên đại diện bán hàng lập. Trên hóa đơn có các thông tin: tên văn phòng, số hóa đơn (dùng để phân biệt hóa đơn này với hóa đơn kia), ngày hóa đơn, họ tên khách hàng, địa chỉ khách hàng và một danh sách các mặt hàng có cùng tỉ suất thuế GTGT. Một lần mua, khách có thể mua nhiều loại hàng có số lượng khác nhau và tỉ suất thuế giá trị gia tăng khác nhau (như 5%, 10%, 1%). Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ gom các mặt hàng cùng tỉ suất thuế vào một hóa đơn. Như vậy một lần mua khách có thể có nhiều hóa đơn với các tỉ suất thuế khác nhau.

Bài tập 6.Xây dựng hệ thống website Kế toán tài sản cố định cho doanh nghiệp xây dựng

Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng Hòa bình tổ chức kế toán TSCĐ (hữu hình) như sau:

Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc,..) mỗi loại tài sản có nhiều TSCĐ (Máy trộn hồ T4, Máy dầm D3,...). Thông tin về một tài sản gồm: mã tài sản, tên tài sản, nguyên giá, nguồn gốc (tự có, ngân sách, liên doanh), xuất xứ (nước sản xuất), tỉ lệ khấu hao (10%, 5%,..), ngày đưa vào sử dụng.

Doanh nghiệp có nhiều đơn vị. Thông tin về đơn vị: mã đơn vị, tên đơn vị. Mỗi đơn vị có thể quản lý nhiều TSCĐ nhưng một tài sản chỉ do một đơn vị quản lý.

Ngoài việc sử dụng TSCĐ do đơn vị mình quản lý, mỗi đơn vị còn có thể sử dụng nhiều tài sản cố định do đơn vị khác quản lý thông qua họat động điều chuyển. Sự điều chuyển tài sản được thực hiện bằng một quyết định điều chuyển. Mỗi quyết định đều có số quyết định (có tính duy nhất), ngày quyết định, họ tên người ký quyết định và các tài sản điều chuyển. Các tài sản điều chuyển trên một quyết định có thể có ngày điều chuyển khác nhau, đơn vị điều chuyển đến khác nhau.

Hàng kỳ kế toán phải tính số khấu hao trích trong kỳ cho từng đơn vị (số khấu hao = tỉ lệ khấu hao x nguyên giá x số ngày sử dụng / 365). Nếu đơn vị sử dụng TSCĐ khác đơn vị quản lý thì số khấu hao tính cho đơn vị sử dụng, theo số ngày TSCĐ được sử dụng. TSCĐ tăng trong kỳ nào thì số khấu hao tính ngay trong kỳ đó.

Bài tập 7. Xây dựng hệ thống website cung cấp đồ dùng văn phòng

NOS là một nhà cung cấp đồ dùng văn phòng và trang thiết bị văn phòng cho các tổ chức doanh nghiệp trong cả nước. Họ sử dụng đường bưu điện để nhận và gởi đơn hàng, catalog theo thông lệ thông thường. Có nhiều loại catalog, chẳng hạn loại catalog tuần, loại catalog tháng, loại catalog quý

Họ cũng có các loại catalog chuyên mục về một số mặt hàng, chẳng hạn:

  • Loại catalog OE chuyên về trang thiết bị văn phòng.
  • Loại catalog PS chuyên về sản phẩm giấy và đồ dùng văn phòng.
  • Loại catalog CE chuyên về trang thiết bị máy tính và các phụ kiện.

NOS mong muốn lưu trữ chi tiết về sản phẩm mà họ cung cấp cụ thể mã hàng, mô tả, màu sắc và đơn vị tính. Chủng loại các mặt hàng trong mỗi loại catalog thì khác nhau từ vài trăm cho loại catalog tuần đến vài ngàn cho loại catalog quí. Một sản phẩm có thể xuất hiện trên nhiều loại catalog.

NOS phát hành các loại catalog  theo từng đợt xuất bản. Một sản phẩm chỉ xuất hiện một lần trên một catalog nhưng có thể có các giá khác nhau trên các đợt xuất bản khác nhau. Mỗi catalog có một ngày bắt đầu khuyến mãi và ngày kết thúc khuyến mãi. Thời gian khuyến mãi của các catalogkhác nhau có thể trùng lên nhau chẳng hạn:

  • trùng một phần: catalog tuần có thời gian khuyến mãi trùng một phần với catalog quý.
  • trùng toàn bộ: catalog CE có thể có cùng thời gian khuyến mãi với catalog tuần.

Bài tập 8.Xây dựng website quản lý thông tin của một trung tâm thể dục thể thao

Người phụ trách đào tạo Trường đào tạo nghề mong muốn thiết lập một csdl về các môn học mà họ cung cấp (như chứng chỉ leo núi, cử nhân công nghệ bay, bơi, …) và các học viên ghi danh vào các môn học này.

Nhà trường qui định là một học viên được ghi danh học tối đa ba môn học trong cùng một lúc. Họ chỉ quan tâm đến dữ liệu của môn học hiện tại. Một khi học viên kết thúc môn học, họ sẽ không còn thuộc diện quản lý của nhà trường và phải được chuyển thành một CSDL lưu trữ khi học viên này ghi danh học tiếp môn mới.

Thông tin về một học viên gồm: mã học viên, tên học viên, địa chỉ, ngày sinh, số điện thoại, ngày nhập học của học viên. Thông tin về môn học gồm: mã môn học, tên môn học, thời lượng. Thông tin về huấn luyện viên phụ trách môn học gồm: tên, ngày sinh, số điện thoại …Một huấn luyện viên có thể phụ trách nhiều môn khác nhau tại cùng một thời điểm.

Bài tập 9.Xây dựng hệ thống website quản lý hàng hóa cho Công ty phân phối hàng M

Một nhà buôn sỉ kim khí phía bắc NHW hoạt động trong lãnh vực kho hàng có chức năng phân phối hàng. Công ty mua hàng từ các nhà cung cấp khác nhau. Lưu trữ về hàng có các thông tin như mã hàng, mô tả, … Công ty có nhu cầu lưu trữ mã nhà cung cấp, tên, địa chỉ, số điện thoại, và số fax.

Doanh nghiệp phải cạnh tranh, nên một mặt hàng được lấy từ nhiều nhà cung cấp khác nhau và mỗi lần giao, nhà cung cấp có thể giao với số lượng tối đa theo qui định của từng mặt hàng của từng nhà cung cấp. Hàng được đóng bao bì. Mỗi bao bì có mã bao bì và kích thước.

Đôi khi bao bì lại quá nhỏ để chứa tất cả hàng vì thế hàng được chứa trên nhiều bao bì. Tuy nhiên, không thể có hai mặt hàng cùng chứa trong một bao bì.

Bài tập 10.Xây dựng Hệ thống website theo dõi việc phân phối kho hàng

Công ty Cross Island Cable trụ sở ở New York chuyên lắp đặt các thiết bị cho những công ty đường dây khác. Họat động chính của công ty như sau: Mỗi sáng các kỹ thuật viên sẽ đến công ty để nhận lịch lắp đặt hàng ngày của họ và nhận các thiết bị cần thiết lên xe tải của họ. Có thể một vài bộ phận của thiết bị sẽ được kỹ thuật viên trả về kho với tình trạng là tồn kho hay bị hư.

Vấn đề chính mà công ty gặp phải là thiết bị mà các kỹ thuật viên chất lên xe tải của họ mỗi ngày thì rất đắt tiền. Hầu hết các thiết bị này được lắp đặt cho công ty của khách hàng, nhưng đôi khi thiết bị không phù hợp cần thay đổi hoặc  không lắp đặt được. Công ty cần phải lưu giữ chính xác các thiết bị lưu kho và danh sách các thiết bị đã được lắp đặt cho khách hàng. Công ty cần phải biết kỹ thuật viên mang các thiết bị nào ra khỏi kho vào buổi sáng và thiết bị nào được trả về lại kho mỗi buổi chiều.

Kho thiết bị của công ty sẽ nhập bổ sung các thiết bị mới vào kho thông qua mã vạch (code bar) của nó. Mỗi thiết bị có một số thứ tự nhập kho duy nhất và thuộc một lọai thiết bị nào đó.

Hệ thống quản lý kho hàng cần hổ trợ đầy đủ mọi chức năng liên quan đến kiểm sóat kho bao gồm việc giám sát vật liệu thiết bị được chuyển vào và ra khỏi kho và điều phối số lượng tồn kho.

Người quản lý dựa vào đơn đặt hàng của khách, sẽ gán kỹ thuật viên, ngày giờ lắp đặt cho mỗi thiết bị.

Bài tập 11.Xây dựng hệ thống website quản lý  thanh toán đơn đặt hàng

FriendHood là một công ty chuyên đảm nhiệm việc xử lý đơn đặt hàng và quản lý việc thanh tóan của khách hàng cho một nhà máy sản xuất các vật dụng bằng da rất nổi tiếng

Hiện tại, FriendHood vẫn còn quản lý công việc của họ rất thủ công. Họ sử dụng những file riêng lẻ để lưu các chi tiết về khách hàng và đơn đặt hàng. Quy trình họat động của họ như sau: dữ liệu của đơn đặt hàng được điền vào mẫu Order Processing (hình 1)  và được dùng để phân tích. Sau đó họ sẽ chuyển các dũ liệu liên quan đến đơn đặt hàng và việc chuyển hàng cho khách từ mẫu trên vào file Orders, còn dữ liệu liên quan đến sản phẩm thì họ lưu vào file Products.

Đơn đặt hàng có thể được thanh tóan bằng tiền mặt (cash)  hay thẻ tín dụng (credit card). Khi một khách hàng (Customer) thanh tóan, thì file Payments được cập nhật với các dữ liệu sau: mã thanh tóan (payment code), mã đơn đặt hàng (order code), số tiền đã trả (payment amount), ngày trả, kiểu trả và số thẻ tín dụng, tên người giữ thẻ, ngày hết hạn nếu khách hàng trả tiền qua thẻ tín dụng

FriendHood quyết định phải máy tính hóa việc quản lý dữ liệu và xử lý đơn đặt hàng của họ, để tăng tốc việc đáp ứng yêu cầu khách hàng. FriendHood cũng muốn theo dõi cả việc nhân viên nào của họ đã xử lý các đơn đặt hàng của khách.

Bài tập 12.Xây dựng hệ thống website quản lý hoạt động Kinh doanh kiều hối

Hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh kiều hối của một đơn vị.

Mỗi nguyên tệ được nhận diện duy nhất qua LOAINT. Các loại nguyên tệ có thể là: USD, FF, DM, YEN,... Thuộc tính TIGIA chỉ tỉ giá so với tiền đồng VN của mỗi nguyên tệ trong ngày ( do Ngân hàng Ngoại thương quyết định vào đầu mỗi ngày và cố định trong ngày). Thuộc tính TILE_HH là tỉ lệ % huê hồng mà công ty được hưởng trên giá trị chi trả của mỗi nguyên tệ (tỉ lệ này cố định trong năm).

Công ty làm đại diện cho khoảng 50 đơn vị của nước ngoài để chi trả kiều hối cho khách hàng tại VN. Mỗi đơn vị có mã riêng để phân biệt (MADV)và đặt trụ sở chính tại 1 nước (NUOC).

Mỗi danh sách liên quan đến 1 đơn vị, có một số thứ tự (SODS) để phân biệt với các danh sách khác của cùng đơn vị. Thuộc tính NGAYDS là ngày công ty nhận được danh sách, cũng là ngày mà đơn vị tại nước ngoài gởi danh sách cho công ty. Trong một ngày, một đơn vị tại nước ngoài chỉ gởi tối đa một danh sách.

Mỗi danh sách chi trả của một đơn vị có thể gồm nhiều khách hàng. Giả sử rằng thuộc tính HOTENKH có thể thêm một số thông tin phụ đủ để phân biệt với các khách hàng khác trong cùng danh sách. Mỗi khách hàng chỉ có một địa chỉ (DIACHI) và nhiều khách hàng có thể có chung một địa chỉ. Trong một danh sách, mỗi khách hàng chỉ nhận một loại nguyên tệ với số tiền nguyên tệ là TIENNT

Sau khi nhận danh sách của một đơn vị, công ty gởi giấy báo cho các khách hàng tại VN. Mỗi giấy báo có số thứ tự là SOGB (đánh số tăng dần) để phân biệt với các giấy báo khác (của cùng đơn vị hoặc khác đơn vị). Nếu sau 3 lần gởi giấy báo (mỗi lần cách nhau 1 tuần) mà khách hàng không đến nhận tiền, công ty sẽ gởi trả cho đơn vị tại nước ngoài).

Mỗi khách hàng trong danh sach của 1 đơn vị, sau khi nhận giấy báo, sẽ đến nhận tiền đồng VN 1 lần tại công ty và mỗi phiếu chi tiền cho khách sẽ có số là SOPCHI để phân biệt với bất kỳ phiếu chi khác. Thuộc tính SOTIENVN chỉ số tiền ĐVN mà khách hàng nhận được tương đương với TIENNT ghi trong danh sách. Tỉ giá qui đổi được tính vào ngày chi trả (NGAYCTRA). Số tiền huê hồng mà công ty được hưởng sẽ được tính toán dựa trên số tiền thực chi (SOTIENVN) và tỉ lệ huê hồng của nguyên tệ.

Bài tập 13.Xây dựng  Hệ thống website trợ giúp khách hàng mua hàng online như sau:

Mildly Wild là 1 công ty chuyên cung cấp quần áo thời trang thể thao với số lượng lớn cho các đại lý của mình. Công ty đang cần một phần mềm trợ giúp khách hàng của họ trong lúc đặt mua hàng. Mỗi đơn đặt hàng cần có đầy đủ những thông tin sau:

  • Kiểu quần áo (Style): có rất nhiều kiểu như áo thun, quần thun, giầy thể thao, áo bơi, mũ, vớ, ...
  • Giá cả mặt hàng thay đổi tùy theo nhãn hiệu 
  • Mã kích cỡ dùng chung cho tất cả các nhãn hiệu
  • Màu sắc

Công ty muốn khách hàng của họ luôn cảm thấy thật thuận tiện khi đặt mua hàng. Phiếu đặt mua hàng luôn có các trợ giúp cần thiết giúp họ tra cứu, chọn lưa mẫu mã dễ dàng. Có thể đặt mua nhiều mặt hàng trong một phiếu đặt hàng, và với mỗi mặt hàng, họ thể đặt mua cho nhiều lọai kích cỡ khác nhau.

Cuối ngày, công ty cần thống kê theo nhãn hiệu, mẫu mã và kích cỡ để có kế hoạch đặt hàng trực tiếp từ các nhà cung cấp chính.

Bài tập 14.Xây dựng hệ thống website quản lý thông tin của Thư viện trường đại học

Trường đại học của bạn vừa khánh thành 1 thư viện hiện đại với nhiều trang thiết bị và phương tiện sử dụng hiện đại.

Đối tượng chính của thư viện là giảng viên và sinh viên. Thông tin đầy đủ của giảng viên và sinh viên sẽ hiển thị trên màn hình thủ thư khi máy quét thẻ đọc thẻ. Sách báo với nhiều chủng loại phong phú như văn hóa, nghệ thuật, khoa học, lịch sử, toán học, kinh tế,…

Hình thức mượn cũng rất phong phú: có thể mượn sách in, báo, tạp chí, đề tài tốt nghiệp sinh viên ra trường, có thể mượn đĩa CD chứa dữ liệu. Đồng thời giảng viên, sinh viên có thể tra cứu tại chỗ để tìm ebook cũng được lưu trữ và phân loại cẩn thận.

Quy định mượn sách cũng khá chặt chẽ. Khi người mượn xuất trình thẻ và sách cẩn mượn, thủ thư sẽ cho sách và thẻ qua máy quét (scanner) để đọc mã, truy cập vào CSDL, để hiển thị thông tin đầy đủ về người mượn và sách được mượn. Thời hạn mượn là 1 tháng. Sau 1 tháng nếu người mượn vẫn muốn mượn tiếp, thì phải đem sách đến thư viện, để gia hạn. Nếu quá thời gian quy định thì sẽ bị phát tiền. Cứ chậm 10 ngày thì phạt số tiền bằng với 1/10 giá quyển sách bị mượn quá hạn.

Mỗi đầu sách thường có nhiều hơn 1 cuốn. Người thủ thư cần được biết thông tin về số lượng tồn, danh sách những người đang giữ sách, và 1 số thông tin thống kê khác

Bài tập 15.Xây dựng website quản lý lương cho doanh nghiệp

Doanh nghiệp Sao Mai là doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất. Thông tin về phân xưởng gồm: mã phân xưởng, tên phân xưởng.

Doanh nghiệp có nhiều đơn vị chia làm hai loại: trực tiếp sản xuất và gián tiếp. Mỗi phân xưởng sản xuất có thể có nhiều đơn vị. Nhưng mỗi đơn vị chỉ thuộc một phân xưởng hay không thuộc phân xưởng nào. Thông tin về đơn vị có mã đơn vị, tên đơn vị, số tài khoản chi phí.

Doanh nghiệp có nhiều nhân viên, chia làm hai loại, trực tiếp sản xuất và gián tiếp. Mỗi nhân viên chỉ làm ở một đơn vị, mỗi đơn vị có thể có nhiều nhân viên. Thông tin chung về một nhân viên gồm có: mã nhân viên, họ tên nhân viên, ngày sinh, địa chỉ, ngày vào làm việc. Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất còn có thêm thông tin: chức vụ, hệ số lương còn nhân viên gián tiếp có mức lương.

Nhân viên trực tiếp làm theo ca, nhân viên gián tiếp không làm theo ca. Ca 1 và ca 2 điểm công là 1, ca 3 điểm công là 1.5. Nghỉ việc không lý do sẽ bị chấm điểm 0. Nếu nghỉ việc có lý do sẽ được chấm tùy theo phần trăm lương sẽ được hưởng. Có hai mức: nghỉ hưởng 70% lương và nghỉ hưởng 50% lương. Cuối tháng kế toán phải nhập bảng chấm công do ban điều hành các phân xưởng gởi về. Đối với nhân viên gián tiếp, bảng chấm công cho biết số ngày công trong tháng. Đối với nhân viên trực tiếp, bảng chấm công cho biết số ngày công ca 1, số ngày công ca 2 và số ngày công ca 3 trong tháng. Ngoài ra bảng chấm công cũng cho biết số ngày nghỉ hưởng 70% lương, số ngày nghỉ hưởng 50% lương.

Bài tập 16.(tối đa 2 SV) Quản lý danh bạ

Viết chương trình quản lý danh bạ điện thoại tương tự như quản lý trang vàng (số điện thoại, tên thuê bao, địa chỉ…). Chương trình cho phép: nhập thuê bao mới, xóa thuê bao, sửa thông tin thuê bao, tìm kiếm theo số điện thoại, tìm kiếm theo địa chỉ (tên quận), tìm kiếm theo tên thuê bao

Bài tập 17.(tối đa 4 SV) Quản lý chương trình du lịch

Công ty Du lịch ABC chủ trương đa dạng hóa các loại hình du lịch nhằm thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước.Công ty xây dựng sẵn một số loại hình du lịch như sau:

1. Du lịch di động: nhằm thăm viếng các thành phố và danh lam thắng cảnh thuộc khu vực lân cận thành phố Hà Nôi. Trong loại hình du lịch này, khách có thể chọn lựa các địa điểm và phương tiện tham quan. Thông thường có các hình thức sau:

  • Du lịch du mục
  • Du lịch trên sông
  • Du lịch tự chọn

2. Du lịch kết hợp nghề nghiệp: thường dành cho các doanh nhân nước ngoài muốn du lịch kết hợp với việc tìm hiểu thị trường Việt nam, các nhà khoa học và hoạt động xã hội đi dự hội nghị muốn kết hợp du lịch. Trong hình thức này,khách có thể chọn chương trình du lịch như mục 1, kết hợp có thể chọn các đối tác phía Việt Nam (xí nghiệp, nhà máy, công ty ...) để tiếp xúc. Công ty có thể cung ứng thêm các dịch vụ như visa, xe, thông dịch và đăng ký khách sạn cho khách

3. Du lịch xã hội và gia đình: thường dành cho các đối tượng có thu nhập trung bình như cán bộ công nhân viên, sinh viên học sinh... Công ty có thể cung ứng các dịch vụ như phương tiện di chuyển, hoạch định chương trình du lịch, hướng dẫn và thuyết minh, đăng ký nhà khách...

Công ty có nhiều trạm đóng tại thành phố Hà Nội. Các trạm đều có phương tiện trao đổi thông tin trực tiếp với công ty, nơi điều hành công việc chính. Công ty muốn xây dựng một hệ thống tin học cho văn phòng công ty và các trạm để quản lý thông tin về các loại hình và hình thức du lịch, các chương trình, các tuyến và các địa điểm du lịch.

Hệ thống phải có thêm các chức năng như tìm kiếm các thông tin khi khách yêu cầu, lên hợp đồng cho khách, thống kê hàng tháng về khoản thu từ các dịch vụ của các loại hình du lịch khác nhau

Bài tập 18.(tối đa 4 SV) Chương trình quản lý Công ty Taxi

Công ty Taxi có chức năng phục vụ việc chuyên chở khách trong phạm vi thành phố Hà Nôi. Công ty có một đội xe taxi gồm nhiều loại khách nhau. Mỗi xe taxi được gán một mã số để phân biệt, ngoài ra còn có các thông tin như biển số, model, số chỗ ngồi, hảng sản xuất và mức tiêu thụ nhiên liệu. Mỗi xe taxi do một tài xế phụ trách. Các tài xế sẽ liên lạc thường xuyên với công ty qua bộ đàm trên xe. Công ty sẽ tổ chức các đội xe theo từng khu vực tương ứng với các quận huyện thuộc thành phố.

Trong mỗi khu vực sẽ phân chia nhiều lô, ví dụ khu vực quận 1 có lô Bến thành, Sở thú...mỗi lô sẽ có một địa điểm cho taxi đậu. Mỗi xe sẽ trực thuộc một lô, có nghĩa là nơi xe đậu khi không có khách. Để dễ dàng theo dõi lộ trình và thời gian, công ty lập danh sách các lộ trình bao gồm từ lô, đến lô, số km, thời gian trung bình. Khách có nhu cầu dùng taxi sẽ gọi điện cho văn phòng công ty. Tại đây, nhân viên trực ban sẽ dùng chương trình điều xe để tính xem địa điểm thuộc lô nào, nếu trong lộ đó còn xe thì sẽ điều xe đó đi đón khách. Nếu không thì tìm xem trong các lô lân cận, có lộ trình đi đến lô đó ngắn nhất và có xe thì sẽ điều xe đó. Sau đó, trực ban sẽ ghi phiếu điều xe gồm các chi tiết như từ lô, đến lô, ngày giờ để đối chiếu với tài xế cuối tháng.

Mỗi tài xế sau khi đưa khách đến nơi khách yêu cầu, căn cứ vào máy tính tiền tự động trên xe theo số km mà sẽ thu tiền và ghi vào sổ lộ trình của xe mình các chi tiết như trên phiếu điều xe. Để phục vụ cho việc tiếp nhiên liệu, mỗi khu vực sẽ có một địa điểm cho các taxi đổ xăng, nhớt... Tại đây, tài xế sẽ phải ký nhận vào phiếu tiếp nhiên liệu gồm các chi tiết ngày, xe, số lít xăng, số lượng nhớt.

Chương trình quản lý công ty sẽ gồm các chức năng sau:

  • Phục vụ cho việc điều xe
  • Thống kê lộ trình cho từng xe chi tiết theo ngày và tổng hợp theo tháng
  • Thống kê mức tiêu thụ nhiên liệu qua phiếu tiếp nhiên liệu
  • Đối chiếu mức tiêu thụ lý thuyết qua sổ lộ trình, mức tiêu thụ lý thuyết và mức tiêu thụ thực tế qua phiếu tiếp nhiên liệu

Bài tập 19.(tối đa 4 SV) Hệ quản lý sổ hộ khẩu gia đình

Trong chương trình cải tiến thủ tục hành chính, thành phố Hà Nôi muốn tin học hóa việc quản lý nhân khẩu trong thành phố. Việc quản lý nhân khẩu sẽ dựa trên cơ sở việc chuyển đổi sổ hộ khẩu gia đình ban hành năm 1994.

Sổ hộ khẩu gia đình có tờ bìa ghi các thông tin cho cả hộ như số hộ khẩu, họ tên chủ hộ, số nhà, đường phố (ấp), phường (xã, thị trấn), quận (huyện). Sổ hộ khẩu gồm nhiều chi tiết cụ thể cho từng nhân khẩu trong hộ như họ và tên, bí danh, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, nguyên quán, dân tộc, nghề nghiệp, nơi làm việc, số CMND, ngày cấp và nơi cấp CMND, ngày tháng năm đăng ký thường trú, địa chỉ nơi thườngtrú trước khi chuyển đến.

Trường hợp nhân khẩu là chủ hộ thì sẽ được ghi trang đầu tiên, nếu không là chủ hộ thì sẽ thêm chi tiết: quan hệ với chủ hộ. Trong trường hợp sanh thêm con thì sẽ bổ sung chi tiết như trên, bỏ trống các chi tiết về nghề nghiệp, CMND và nơi thường trú chuyển đến ghi các chi tiết về giấy khai sanh của bé.

Trường hợp một nhân khẩu chuyển đi nơi khác thì sẽ thêm các chi tiết như sau: chuyển đi ngày, nơi chuyển đến, lý do khác. Trong trường hợp có nhân khẩu qua đời, chi tiết về chuyển đi sẽ ghi rõ các chi tiết về giấy khai tử. Trường hợp cả hộ chuyển đi nơi khác thì sẽ ghi ở phần thay đổi địa chỉ cả hộ các chi tiết như chuyển đến đâu, ngày đăng ký chuyển. Nếu có những thay đổi khác liên quan cả hộ (ví dụ như thay đổi chủ hộ) thì sẽ ghi ở phần thay đổi đính chính khác các chi tiết như nội dung thay đổi, ngày thay đổi.

Chương trình cần có các chức năng sau:

  • Truy tìm nhanh một hộ nếu biết số hộ khẩu, tên chủ hộ hay địa chỉ. Có thể cho in các chi tiết về sổ hộ khẩu ra màn hình hay ra giấy
  • Truy tìm (hoặc thống kê) danh sách các nhân khẩu theo điều kiện nào đó (có thể dạng điều kiện của SQL hay QBE)
  • Thống kê việc tăng giảm nhân khẩu theo lý do tăng giảm, khu vực quận huyện

Bài tập 20.(tối đa 4 SV) Quản lý khách hàng và và thanh toán tiền điện tại chi nhánh điện

Chi nhánh điện lực Chợ Lớn phụ trách hai quận lớn trong thành phố là quận 8 và quận 5 trong đó gồm nhiều khách hàng (khoảng trên 85.000). Mỗi khách hàng có thể có nhiều điện kế gia đình hay điện kế dùng cho sản xuất. Với mỗi khách hàng ta phải có các thông tin như: mã số, họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, ngày đăng ký sử dụng điện, mục đích sử dụng điện,…

Mỗi tháng, theo thời gian quy định của Công ty điện lực TP HÀ NÔI, nhân viên điện lực sẽ đi ghi lại chỉ số điện kế của khách hàng, sau đó mọi số liệu được các nhân viện ở phòng kinh doanh đưa vào máy tính lưu trữ rồi chuyển lại cho trung tâm máy tính để để kết xuất hóa đơn tiền điện.

Khách hàng có thể thanh toán tiền điện vào thời điểm nhân viên điện lực đi thu tiền điện hoặc có thể đến thẳng chi nhánh điện lực để trả tiền tại quầy thu ngân. Mọi hình thức thanh toán đều thông qua hóa đơn.

Sau khi khàch hàng thanh toán, các thông tin liên quan sẽ được chuyển về lại cho phòng kế toán để xóa nợ khách hàng và rồi chuyển về công ty điện lực.

Khi khách hàng nợ tiền điện, chi nhánh điện lực gởi giấy báo nộp tiền, thời gian yêu cầu nộp và hình thức xử lý nếu khách vi phạm. Quá thời hạn nhắc nhở, chi nhánh điện lực sẽ ngưng cung cấp điện và ghi vào hồ sơ khách hàng.

Tùy vào mục đích sử dụng mà khách hàng đăng ký sẽ có tương ứng giá bán như sau:

  • Điện dùng trong sinh hoạt gia đình.
  • Điện dùng trong việc bơm nước, tưới tiêu lúa hoa màu.
  • Điện dùng trong việc sản xuất nước sạch và thoát nước đô thị.
  • Điện dùng trong doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và trong nước.
  • Điện dùng trong việc kinh doanh, dịch vụ, thương nghiệp, du lịch.
  • Điện dùng trong bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học.
  • Điện dùng trong cơ quan hành chánh sự nghiệp.

Bài tập 21.(tối đa 4 SV) Quản lý việc thuê văn phòng ở cao ốc

Đề tài mô tả việc quản lý một cao ốc được dùng trong việc cho các công ty thuê làm văn phòng. Mỗi tầng có nhiều phòng, mỗi phòng có thể có các diện tích sử dụng khác nhau.

Khách hàng muốn thuê phòng thì phải đến nơi quản lý tòa nhà để tham khảo vị trí, diện tích phòng và giá cả. Giá cả mỗi phòng được ấn định tùy theo độ cao, diện tích sử dụng,…

Khách hàng đồng ý thuê thì sẽ làm hợp đồng với bộ phận quản lý nhà, khách có thể làm hợp đồng thuê cùng lúc nhiều phòng. Thời gian của đợt thuê ít nhất 6 tháng và sau đó có thể gia hạn thêm. Khách phải trả trước tiền thuê của 6 tháng đầu tiên, từ tháng thứ 7 nếu có thì phải trả vào đầu mỗi tháng. Giá thuê phòng không kể chi phí điện trong đó, do đó cuối tháng khách cũng phải thanh toán các chi phí điện.

Ngoài ra, để đảm bảo an toàn, bộ phận quản lý nhà cũng phải biết thông tin về các nhân viên làm việc ở các văn phòng trong tòa nhà, họ cần quản lý hình ảnh của nhân viên, thuộc công ty nào, chức vụ, ở phòng số mấy, tầng mấy,… Khi một công ty có tuyển nhân viên mới thì phải báo cáo thông tin về nhân viên đó cho bộ phận quản lý tòa nhà.

Bộ phận quản lý tòa nhà đặc biệt cần tra cứu thông tin về phòng còn trống, giá cả, hoặc tìm kiếm theo nhân viên theo công ty theo chức vụ, theo tên,…Yêu cầu tìm kiếm:

  • Danh sách phòng đang được thuê
  • Danh sách phòng đang trống
  • Danh sách nhân viên đang làm việc
  • Danh sách công ty hết hạn thuê trong tháng

Bài tập 22.(tối đa 4 SV) Quản lý khách hàng đăng ký sử dụng Internet

Trung tâm dịch vụ Internet của bưu điện phụ trách việc đăng ký sử dụng Internet (thư tín điện tử, truyền tập tin, truy cập thông tin từ xa) cho khách hàng.

Một khách hàng khi đến đăng ký phải điền đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký các thông tin cần thiết (tên khách hàng, số CMND, nghề nghiệp, địa chỉ, số lượng tài khoản đăng ký, số điện thoại, tên người sử dụng, địa chỉ cài đặt, địa chỉ gửi hóa đơn,…) và nộp lại cho bộ phận phụ trách đăng ký. Nhân viên phụ trách sẽ tiếp nhận và xét xem khách hàng có sẵn số điện thoại chưa và modem đúng theo yêu cầu của bưu điện không?

  • Nếu có: trung tâm sẽ thông báo cho khách hàng đóng tiền. Khi khách hàng nộp tiền sẽ nhận được hóa đơn đăng ký gồm các thông tin: tên khách hàng, số CMND, địa chỉ cài đặt dịch vụ, địa chỉ gởi hóa đơn thanh toán, chi phí cho việc đăng ký, ngày bắt đầu sử dụng, số tài khoản (account),… (với mỗi tài khoản đăng ký, khách hàng được cung cấp một mật khẫu riêngvà một địa chỉ email tương ứng miễn phí).

Khi đường truyền được thông, khách hàng ký xác nhận và danh sách khách hàng sẽ được chuyển sang cho bộ phận theo dõi và tính cước hàng tháng cho khách hàng. Khi đến ngày quy định hàng tháng, trung tâm sẽ tính cước phí sử dụngvà gởi hóa đơn tính cước đến khách hàng.

  • Nếu không: trung tâm sẽ thông báo cho khách hàng trong danh sách đợi để được cấp số điện thoại. Khách hàng tự mua máy điện thoại và modem theo yêu cầu kỹ thuật của bưu điện.

Trong quá trình giao dịch khách hàng có thể yêu cầu tăng thêm hay giảm số tài khoản sử dụng internet. Trung tâm sẽ giải quyết nhanh chóng và thông báo lại cho khách hàng.

Các quy định công thức:

  • Để hoàn tất việc đăng ký, khách hàng phải thanh toán đủ phí hòa mạng và cài đặt (100.000 đồng).
  • Quy định về cước phí hàng tháng: khách hàng phải trả thuê bao hàng tháng, sử dụng bao nhiêu phút tính tiền bấy nhiêu.
  • Cước thuê bao tháng = 50.000
  • Giá cước có thể thay đổi trong ngày (như: sau 7h đến 23 h là 290đ/phút, từ sau 23h đến 7h sáng hôm sau là 200đ/phút).
  • Sau 30 ngày gởi hóa đơn cước phí, nếu khách hàng vẫn chưa thanh toán, trung tâm sẽ gởi thông báo đình chỉ việc cung cấp dịch vụ internet đến cho khách hàng.

Yêu cầu:

  • Quản lý thông tin về khách hàng, tình trạng khách hàng (việc đăng ký sử dụng của khách hàng có thông hay chưa, hay đang trong tình trạng chờ cấp số điện thoại).
  • Hoá đơn thanh toán cước phí khách hàng.
  • Kết xuất hoá đơn thanh toán cước phí của khách hàng theo tháng, năm
    Cước phí hàng tháng= cước thuê bao + giá cước * số phút
  • Thống kê các khách hàng thanh toán cước trễ (lập danh sách khách hàng bị đình chỉ truy cập)

Bài tập 23.(tối đa 4 SV) Chương trình quản lý kết quả học tập của sinh viên

Mục đích chính của chương trình là quản lý kết quả học tập của sinh viên. Mỗi sinh viên khi trúng tuyển vào trường cần cung cấp cho bộ phận Giáo vụ các thông tin như : họ tên, ngày sinh, nơi sinh, phái, mã khoa, tên khoa và địa chỉ. Sau đó bộ phận Giáo vụ sẽ cấp cho mỗi sinh viên một mã số riêng biệt gọi là mã sinh viên. Trong quá trình học tập của sinh viên, bộ phận Giáo vụ sẽ ghi chép các nhận xét về sinh viên.

Trong trường có nhiều khoa, mỗi khoa có mã số để phân biệt, sau đó là tên khoa, số học phần bắt buộc (số học phần tối thiểu để sinh viên có thể được xét tốt nghiệp). Tùy theo khoa mà sinh viên sẽ theo học các môn học khác nhau. Mỗi học kỳ bộ phận Giáo vụ sẽ cung cấp danh sách các môn học sẽ được dạy trong học kỳ đó theo từng khoa để sinh viên tham khảo.

Mỗi môn học cũng sẽ được phân biệt bởi mã số môn học. Các thông tin khác liên quan đến môn học là tên môn học, số học phần của môn học và giáo viên phụ trách. Sau khi dạy xong môn học thì giáo viên phụ trách phải cung cấp cho bộ phận Giáo vụ kết quả kiểm tra bao gồm mã số môn học, tên môn học, mã số sinh viên, tên sinh viên và điểm kiểm tra. Sinh viên nào có điểm kiểm tra từ 5 trở lên coi như đạt, nếu điểm nhỏ hơn 5 coi như không đạt và phải học lại môn này.

Bài tập 24.(tối đa 4 SV) Chương trình quản lý thông tin học sinh phổ thông

  • Từng năm học một, nạp danh sách tòan bộ học sinh và chia thành từng lớp, mỗi lớp chia thành các tổ (thường là 4 tổ). Danh sách này có thể thay đổi, sau một thời gian mới ổn định. Tuy nhiên tất cả danh sách đều phải được lưu lại.
  • Mỗi học sinh có mã số với phần lý lịch trích ngang ngắn gọn (tên, ngày sinh, tên cha, mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ…). Học sinh có thể chuyển từ tổ này sang tổ khác hay từ lớp này sang lớp khác. Làm sao có thể quản lý được khi chuyển với các nội dung (ngày nghỉ, học phí, các ghi chú…) kèm theo
  • Điểm danh từng buổi học trực tiếp trên máy. Khi cần thiết có thể gọi ra ngay để báo với gia đình….
  • Khi HS nghỉ học luôn, ghi ngày nghỉ, lý do…và gạch tên. Trong danh sách gốc vẫn còn lưu lại, và khi cần thì gọi ra để biết.
  • Học phí theo 3 chế độ: miễn, giảm, bình thường. Đánh dấu vào các tháng đã đóng để tiện báo khi gia đình hỏi. Ngòai ra, HS còn có thể nhận học bổng.

Bài tập 25.(tối đa 4 SV) Hệ thống đăng ký trực tuyến của sinh viên

Trường đại học của bạn đang triển khai hệ thống đăng ký dành cho sinh viên (student) sao cho các sinh viên có thể đăng ký (register) các môn học (course) từ máy tính cá nhân tại nhà.

Mục tiêu của hệ thống là cho phép sinh viên và giảng viên (faculty) thực hiện các việc sau:

  • Đăng ký nhận dạng người dùng của hệ thống
  • Đăng ký các môn học sẽ được dạy trong học kỳ tới
  • Nhận báo cáo về tình hình học tập
  • Duy trì thông tin về sinh viên và các môn học
  • Nhập điểm môn học khi sinh viên đã kết thúc môn

Bài tập 26.(tối đa 4 SV) Quản lý mua hàng cho công ty X

Để đảm bảo chất lượng sản xuất sản phẩm, bảo đảm không ngừng việc cung cấp nguyên vật liệu sản xuất và thực hiện đơn đặt hàng theo thời hạn đã dự tính, không tăng giá thành dự tính, nhiệm vụ quan trọng của hệ thống là quản lý hiệu quả việc mua hàng dự phòng vào kho. 

Hệ thống cung cấp cho người quản lý chịu trách nhiệm về việc cung ứng các thông tin cần thiết để có thể thông qua quyết định đúng lúc về việc bổ sung hàng dự trữ vào kho, nhằm giảm chi phí cho việc mua hàng và nâng cao tính minh bạch mối quan hệ của công ty với người bán.

Hệ thống có những tính năng sau:

  • hoạch định linh hoạt việc mua hàng trên cơ sở kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất và đơn hàng của người mua không được thực hiện;
  • lập đơn hàng cho người bán và kiểm tra việc thực hiện;
  • ghi nhận và phân tích việc thực hiện các điều kiện bổ sung theo thỏa thuận về mặt hàng, khối lượng và thời hạn giao hàng đã ấn định;
  • hỗ trợ các hệ thống tiếp nhận hàng hóa khác nhau từ người bán, trong đó có việc tiếp nhận hàng bán và nhận nguyên liệu và nguyên vật liệu gia công;
  • lập hóa đơn giao hàng bằng việc sử dụng phiếu xuất kho;
  • phân tích nhu cầu hàng hóa trong kho và sản xuất, thành phẩm và nguyên vật liệu;
  • lập kế hoạch mua hàng bằng việc kế toán dự báo mức độ hàng hóa dự phòng trong kho và hàng hóa còn dư trong kho;
  • việc lựa chọn hàng hóa của người bán tốt nhất theo độ tin cậy của nó, nhật ký giao hàng, tiêu chí thực hiện đơn hàng gấp, các điều kiện giao hàng dự tính, dấu hiệu lãnh thổ hoặc là dấu hiện tự do khác và lập tự động đơn hàng dành cho chúng;

Bài tập 27.(tối đa 4 SV) Quản lý kho bãi (Hàng tồn kho) cho công ty Y

Việc sử dụng phân hệ quản lý kho (hàng tồn kho) hệ thống cho phép tổ chức hiệu quả tài sản trong kho và nâng cao hiệu quả lao động của cán bộ kho, cán bộ thuộc phòng cung ứng tiêu thụ, cũng như cung cấp thông tin nghiệp đầy đủ cho giám đốc kinh doanh của nhà máy.

Trong phân hệ có thực hiện kế toán nghiệp vụ chi tiết về nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hóa trong kho, bảo đảm kiểm soát hoàn toàn hàng tồn kho trong nhà máy. Tất cả các giao dịch kho bãi được ghi nhận bằng chứng từ tương ứng. Phân hệ cho phép:

  • quản lý hàng tồn kho theo các đơn vị đo lường khác nhau ở nhiều kho;
  • tiến hành kế toán riêng biệt các hàng hóa thuộc quyền sở hữu, hàng hóa, tiếp nhận và đưa vào tiêu thụ, bao bì luân chuyển;
  • kiểm tra và kiểm kê số sê-ri, thời hạn sử dụng và giấy chứng nhận;
  • kiểm tra độ chính xác của việc ghi giảm số sê-ri, hàng hóa có thời hạn sử dụng nhất định và giấy chứng nhận;
  • đưa ra các đặc tính của lô hàng (màu sắc, kích cỡ...) và tiến hành kế toán theo lô cho từng kho;
  • thống kê nước xuất xứ;
  • bổ sung và ngưng bổ sung hàng tồn kho;
  • thực hiện các chức năng kế toán và lập dự phòng hàng tồn kho.  

Cập nhật thông tin về tình trạng hàng tồn kho dưới bất kỳ phương diện phân tích nào với độ chi tiết hóa cao: đến mức độ đặc tính hàng hóa (màu sắc, kích cỡ...) hoặc đến mức độ số sê-ri và thời hạn sử dụng hàng hóa. Cung cấp khả năng đánh giá giá trị hàng tồn kho theo giá thành và khối lượng tiềm năng bán hàng theo giá bán ra.

Các phương pháp kiểm tra thống kê hàng tồn cho phép đánh giá “sức hấp dẫn” của mỗi sản phẩm theo phần của nó trong doanh số hoặc lợi nhuận của nhà máy (phân tích ABC), tính ổn định của hàng bán (phân tích XYZ), phát hiện sản phẩm bán không chạy theo tiêu chí này, như thời gian bảo quản trung bình, chi phí theo kỳ và hệ số luân chuyển.

Bài tập 28.(tối đa 4 SV) Quản lý dữ liệu về sản phẩm cho công ty Z

Một công cụ quan trọng trong quản lý sản xuất là quản lý dữ liệu về thành phần sản phẩm và bán thành phẩm, lộ trình sản xuất sản phẩm theo các bộ phận sản xuất và kho bãi.

Lập định mức thành phần sản phẩm cho phép kiểm soát việc ghi giảm nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, dự tính giá thành sản phẩm, phân tích chênh lệch giữa giá thành dự tính và thực tế, vạch ra các nguyên nhân chênh lệch.

Việc đưa ra sơ đồ lộ trình công nghệ cho phép hoạch định chuỗi sản xuất thành phẩm theo nhiều công đoạn, ở mỗi giai đoạn có thực hiện việc đánh giá và ghi nhận mức độ sử dụng thiết bị cũng như khả năng sử dụng nguồn lực sản xuất.

Các tính năng của phân hệ có thể sử dụng cho các kỹ sư trưởng, các cán bộ làm việc trong các phòng thiết kế và phòng công nghệ.

Trong khuôn khổ quản lý sản xuất, có thực thi chức năng kế toán chi phí nguyên vật liệu theo định mức khi sản xuất và phân tích sai lệch với định mức. Các định mức sử dụng nguyên vật liệu nằm trong bảng kê chi tiết của sản phẩm.

Thành phần định mức sản phẩm được sử dụng:  

  • khi phân tích sai lệch với định mức để kiểm tra chất lượng sản phẩm;
  • để tính giá thành như là cơ sở phân bổ chi phí gián tiếp.

Để hoạch định theo ca, tất cả quá trình công nghệ có thể được trình bày dưới dạng tổ hợp các nghiệp vụ liên tiếp. Tổ hợp này này vạch ra sơ đồ lộ trình sản xuất thành phẩm. Mỗi nghiệp vụ đều có thể được đặc trưng bởi tập hợp các nguyên vật liệu sử dụng đầu vào và và các thành phẩm xuất xưởng ở đầu ra.

Bài tập 29.(tối đa 4 SV) Quản lý quan hệ với người mua và người bán

Định hướng về nhu cầu của khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu đó, doanh nghiệp cần hệ thống quản lý linh hoạt các mối quan hệ với khách hàng, cho phép lưu và phân tích thông tin khác nhau về khách hàng, tìm kiếm tất cả giai đoạn của mối quan hệ với khách hàng, phân tích doanh thu và lợi nhuận theo từng khách hàng, khu vực, thị trường và nhóm hàng hóa. Để bảo đảm cung cấp liên tục và tính nhịp nhàng sản xuất, yếu tố quan trọng của hoạt động là xây dựng mối quan hệ ổn định dài hạn với người bán nguyên liệu và nguyên vật liệu.

Các tính năng của hệ thống cho phép quản lý các mối quan hệ với người mua, người bán, người liên quan và bất kỳ đối tác nào. Những tính năng này có thể được sử dụng bởi giám đốc thương mại, giám đốc marketing, cán bộ phòng marketing, phòng tiêu thụ và bộ phận cung ứng.

Hệ thống này cho phép:

  • lưu toàn bộ thông tin liên hệ về các đối tác và các cán bộ của họ, cũng như lưu nhật ký mối tương quan với họ;
  • ghi nhận thông tin về người bán: các điều kiện giao hàng, độ tin cậy, thời hạn thực hiện đơn đặt hàng, mặt hàng, giá hàng hóa đã định và nguyên vật liệu;
  • tự động thông báo cho người mua về mối liên hệ sắp tới với đối tác, nhắc lại ngày sinh của người liên hệ;
  • lập kế hoạch thời gian làm việc và kiểm tra kế hoạch làm việc của nhân viên cấp dưới;
  • phân tích các hợp đồng chưa hoàn thành và lập kế hoạch các hợp đồng sắp tới với người mua và khách hàng tiềm năng;
  • sử dụng phương pháp trích theo lương nếu cần thiết và theo yêu cầu của mỗi khách hàng;
  • ghi lại từng thông tin phản hồi của người mua tiềm năng và phân tích tỷ lệ thu hút khách hàng;
  • kiểm tra linh hoạt tình trạng các mối liên hệ và hợp đồng đã dự định;
  • phân tích liên kết ABC trong mối quan hệ với khách hàng;
  • phân tích các nguyên nhân làm hỏng việc thực hiện đơn đặt hàng của người mua và khối lượng đơn đặt hàng trong nội bộ;

phân tích và đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo và chiến dịch marketing theo các kết quả phản hồi của khách hàng.

Bạn thấy bài viết này như thế nào?: 
Average: 10 (1 vote)
Ảnh của Tommy Tran

Tommy owner Express Magazine

Drupal Developer having 9+ year experience, implementation and having strong knowledge of technical specifications, workflow development. Ability to perform effectively and efficiently in team and individually. Always enthusiastic and interseted to study new technologies

  • Skype ID: tthanhthuy

Advertisement

 

jobsora

Dich vu khu trung tphcm

Dich vu diet chuot tphcm

Dich vu diet con trung

Quảng Cáo Bài Viết

 
Phân tích của một chiến dịch SEO audit bao gồm 5 yếu tố

Phân tích của một chiến dịch SEO audit bao gồm 5 yếu tố

Với tất cả những finding mình khuyến cáo các bạn nên copy đường link của trang đó vào một file excel

Targeted content để focused vào thông tin user giúp sales products

Targeted content để focused vào thông tin user giúp sales products

Most, if not all, large ecommerce sites have some form of targeted content implemented to make the site more relevant to its visitors.

Facebook là bộ máy gián điệp kinh khủng nhất!

Facebook là bộ máy gián điệp kinh khủng nhất!

Trong một cuộc phỏng vấn của Russia Today, ông đã đặc biệt tập trung vào Facebook và gọi mạng xã hội này là “gián điệp kinh khủng nhất của máy tính“.

Công ty diệt chuột T&C

 

Diet con trung